🦔 Lý Thuyết Về Adn

Chuyên đề 3: Bài tập nâng cao về cấu trúc ADN 1. Chuyên đề 4: Cấu trúc, chức năng ARN và prôtêin 1. Chuyên đề 5: Gen - mã di truyền 1. Chuyên đề 6: Nhân đôi ADN 1. Thi online - Lý thuyết đột biến đa bội - Đề 2. 3. ARN cũng được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P, là đại phân tử nhưng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN. ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là nuclêôtit gồm 4 loại là A (ađêmin), G (guanin), X (xitozin) và U (uraxin). CGSWmo. TỔNG HỢP CÂU HỎI LÍ THUYẾT VỀ ADN VÀ GEN MÔN SINH HỌC 9 Câu 1 Trình bày cấu trúc và chức năng của ADN. Hướng dẫn trả lời ADN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ADN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại T và có kích thước bé. ADN gồm 2 mạch pôlinuclêôtit chạy song song ngược chiều, xoắn đều theo chiều từ trái sang phải. Chiều rộng của chuỗi xoắn kép bằng 20Â, mỗi chu kỳ xoắn có 10 cặp nuclêôtit có chiều cao 34A. Hai mạch của ADN liên kết bổ sung với nhau. A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với bằng 3 liên kết hiđrô. ADN có kích thước và khối lượng lớn. ADN có tính đa dạng và đặc trưng cho loài. ADN có chức năng lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Câu 2 Trình bày cấu trúc và chức năng của ARN. Hướng dẫn trả lời ARN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ARN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, Ư, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại u và có kích thước bé. ARN chỉ có 1 mạch pôlinuclêôtit. ARN có kích thước và khối lượng lớn. Có nhiều loại ARN với cấu tạo và chức năng khác nhau. + ARN thông tin ARNm Có chức năng mang thông tin để tổng hợp prôtêin. + ARN vận chuyển ARNt Có chức năng vận chuyển axit amin. + ARN ribôxôm ARNr có chức năng cấu trúc nên ribôxôm. Câu 3 So sánh quá trình nhân đôi ADN với quá trình sao mã. Hướng dẫn trả lời Giống nhau Đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của phân tử ADN dưới tác dụng của các enzim. Đều xảy ra ở kì trung gian, lúc NST ờ dạng sợi mảnh. Đều có hiện tượng 2 mạch đơn ADN tách nhau ra. Đều diễn ra sự liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung. Khác nhau Quá trình tự nhân đôi ADN Quá trình tổng họp ARN – Xảy ra trên toàn bộ phân tử ADN. – Cả 2 mạch của ADN đều làm mạch khuôn để tổng hợp nên mạch mới. – Nguyên liệu dùng để tổng hợp mạch mới là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X – Mạch mới được tổng hợp sẽ liên kết với mạch khuôn của ADN mẹ để tạo thành phân tử ADN con. – Mỗi lần nhân đôi tạo ra 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ. – Tổng hợp dựa trên 3 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc khuôn mẫu và nguyên tắc bán bảo toàn. – Xảy ra trên 1 đoạn của ADN tương ứng với 1 gen nào đó. – Chỉ có 1 mạch của gen trên ADN làm mạch khuôn. – Nguyên liệu để tổng hợp là 4 loại nuclêôtit A, u, G, X. – Mạch ARN sau khi được tổng hợp sẽ rời nhân ra tế bào chất để tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin. – Mỗi lần tổng hợp chỉ tạo ra 1 phân tử ARN. – Tổng hợp dựa trên 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu. Câu 4 Trình bày cấu trúc của Prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N. Prôtêin là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 20 loại axit amin. Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit giữa nhóm -COOH của axit amin này với nhóm -NH2 của axit amin kế tiếp tạo nên chuỗi axit amin. Mỗi prôtêin được cấu tạo từ 1 hay nhiều chuỗi axit amin. Prôtêin có cấu trúc không gian tối đa 4 bậc. + Cấu trúc bậc 1 Các axit amin liên kết với nhau bởi liên kết peptit hình thành chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc 1 được duy trì và giữ vững nhờ liên kết peptit. + Cấu trúc bậc 2 Do cấu trúc bậc 1 xoắn anpha hoặc gấp nếp bêta tạo nên cấu hình mạch polypeptií trong không gian, cấu trúc bậc 2 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin ở gần nhau. + Cấu trúc bậc 3 Do cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin tạo nên phân tử prôtêin trong không gian ba chiều, cấu trúc bậc 3 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô hoặc liên kết -S-S-. + Cấu trúc bậc 4 Hai hay nhiều chuỗi polypeptit liên kết với nhau tạo nên cấu trúc bậc 4. Câu 5 Trình bày chức năng của prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin có các chức năng Là thành phần quan trọng cấu trúc nên tế bào, cơ thể. Là thành phần tham gia vào các hoạt động sống của tế bào, cơ thể như + Là enzim làm nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng. + Là hooc môn điều hoà quá trình trao đổi chất. + Là kháng thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh. + Làm nhiệm vụ vận chuyển các chất,… Làm nhiệm vụ dự trữ năng lượng. Ví dụ prôtêin có trong trứng gà dự trữ năng lượng để nuôi phôi gà. Câu 6 Hãy trình bày mối quan hệ giữa gen, mARN, prôtêin và tính trạng. Hướng dẫn trả lời Gen mang thông tin quy định cấu trúc của mARN thông qua sao mã. Khi sao mã, các nuclêôtit trên mạch gốc của gen được dùng làm khuôn để tổng hợp mạch mARN theo nguyên tắc bổ sung A của môi trường liên kết với T của mạch gốc; u của môi trường liên kết với A của mạch gốc, G của môi trường liên kết với X của mạch gốc. mARN quy định tổng hợp prôtêin thông qua quá trình giải mã. Khi giải mã, mỗi bộ ba trên phân tử mARN quy định tổng hợp 1 axit amin trên prôtêin. Prôtêin quy định tính trạng. Các phân tử prôtêin trở thành enzim hoặc ừở thành hooc môn,… quy định các tính trạng trên cơ thể. Gen ADN —» mARN —> Prôtêin —> Tính trạng. Câu 7 Nguyên tắc bổ sung là gì? Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong cơ chế di truyền? Nêu vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn tới hậu quả gì? Hướng dẫn trả lời Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa các bazơ nitric, trong đó một bazơ nitric có kích thước lớn liên kết với một bazơ nitric có kích thước bé A liên kết với T hoặc u bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong cơ chế di truyền Quá trình tự nhân đôi của ADN, quá trình tổng hợp ARN, tổng hợp prôtêin. + Quá trình tự nhân đôi của ADN từ 1 phân tử ADN mẹ hình thành nên 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ, trong quá trình nhân đôi, các nuclêôtit trên 2 mạch đơn liên kết với các nuclêôtit của môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung. + Quá trình tổng hợp ARN Quá trình tổng hợp ARN trên cơ sở mạch khuôn của gen ADN. Các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit môi trường theo nguyên tắc bổ sung phân tử ARN có trình tự nuclêôtit tương tự như mạch bổ sung của mạch khuôn, trong đó T được thay thế bằng. + Quá trình tổng hợp prôtêin Trong quá trình tổng hợp prôtêin, các nuclêôtit trên tARN khớp với các nuclêôtit trên mARN theo nguyên tắc bổ sung AtARN – UmARN, GiARN – XmARN, Khi ribôxôm dịch chuyển được 3 nuclêôtit trên mARN—>1 axit amin được tổng hợp. Nếu vi phạm nguyên tắc trên sẽ làm cho các quá trình tổng hợp trên bị rối loạn, gây ra đột biến Câu 8 Khi giải mã, trên 1 phân tử mARN có 5 ribôxôm trượt qua 1 lần. Hãy xác định Có bao nhiêu chuỗi axit amin được tổng hợp. Cấu trúc các chuỗi pôlipeptit có giống nhau hay không? Vì sao? Hướng dẫn trả lời Có 5 chuỗi axit amin được tổng hợp. Vì một ribôxôm giải mã trên mARN tạo ra 1 chuỗi axit amin. Cấu trúc các chuỗi axit amin giống nhau. Vì quá trình giải mã tạo ra các chuỗi axit amin này đều thực hiện trên 1 khuôn mẫu mARN theo nguyên tắc bổ sung các bộ ba đối mã trên tARN mang các axit amin bổ sung với các bộ ba mã sao trên mARN. Câu 9 Tại sao trâu ăn cỏ, bò cũng ăn cỏ nhưng thịt trâu khác với thịt bò? Hướng dẫn trả lời Thành phần chính của thịt là prôtêin. Prôtêin của trâu do gen của trâu quy định tổng hợp; Prôtêin của bò do gen của bò quy định tổng hợp. Trâu và bò đều ăn cỏ thì chúng có cùng một loại nguyên liệu axit amin giống nhau. Tuy nhiên do gen của trâu khác với gen của bò nên đã tổng hợp nên prôtêin ở trâu khác với prôtêin của bò. Câu 10 Tại sao chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau? Hướng dẫn trả lời Chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau là vì Số lượng khác nhau, thành phần và trật tự sắp xếp các nuclêôtit khác nhau tạo ra vô số loại ADN khác nhau. Câu 11 Tại sao ADN vừa có tính đa dạng, vừa có tính đặc trưng cho loài? Hướng dẫn trả lời ADN có tính đa dạng vì số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các nuclêôtit khác nhau. ADN có tính đặc trưng cho loài vì ADN được sinh ra nhờ quá trình nhân đôi từ phân tử ADN trước đó. Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc khuôn mẫu, nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc bán bảo toàn nên ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ. Nhờ đó mà ADN giữ vững được tính đặc trưng của loài. Khác nhau giữa sự phân chia tế bào chất của tế bào động vật và thực vật là Ở tế bào động vật có sự hình thành eo thắt ở vùng xích đạo của tế bào, bắt đầu từ ngoài vào vùng trung tâm. + Đó có thể là giảm phân I vì Kết quả của giảm phân I cũng tạo được 2 tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa nhưng mỗi NST vẫn ở trạng thái kép nên hàm lượng ADN vẫn bằng nhau và bằng của tế bào mẹ. Ở tế bào thực vật có sự hình thành vách ngăn từ trong ra. Nguyên nhân sự khác nhau Tế bào thực vật có thành xenlulôzơ rất vững chắc hạn chế khả năng vận động của tế bào. - -Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy- Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp câu hỏi lí thuyết về ADN và Gen môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập. Chúc các em học tập tốt ! Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục Hệ thống kiến thức về Liên Kết Gen - Hoán Vị Gen môn Sinh học 9 năm 2021 Phương pháp giải bài tập Lai Hai Cặp Tính Trạng môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án Giải bài tập chủ đề Phát Sinh Giao Tử Và Thụ Tinh môn Sinh học 9 năm 2021 Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói đến khái niệm ADN, ADN là gì ? nhằm giúp cho những ai đang tìm hiểu về ADN có thể nắm rõ được định nghĩa về phân tử này. Từ đó có thể giúp mang đến những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập cũng như làm việc cho mọi người. Khái niệm về ADN ADN là tên viết tắt của Axit Deoxyribo Nucleic, được viết tắt theo tên tiếng Pháp là ADN và theo tiếng Anh là DNA. Đây là một phân tử acid nucleic mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động phát triển và sinh trưởng của các vật chất hữu cơ trong đó có cả một số virus. ADN cũng thường được xem là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử, có tham gia quyết định đến các tính trạng. Trong quá trình sinh sản, phân tử ADN sẽ được nhân đôi và truyền lại cho thế hệ sau. Khái niệm về ADN Được hiểu đơn giản là một nơi chứa các thông tin chỉ dẫn cần thiết vì thế ADN có thể tạo nên các đặc tính sự sống của mỗi sinh vật. Cấu tạo của ADN Mỗi phân tử ADN sẽ bao gồm các vùng chứa những vùng điều hòa biểu hiện gene, các gene cấu trúc và những vùng không mang chức năng DNA rác Cấu trúc phân tử của ADN được cấu thành gồm 2 chuỗi, các thành phần sẽ được bổ sung qua lại cho nhau từ đầu đến cuối. Nhờ có những liên kết hóa trị mà hai chuỗi này được giữ vững cấu trúc, khi các liên kết này bị cắt sẽ làm phân tử ADN tách rời ra thành 2 chuỗi cũng giống như khi ta kéo phéc mơ tuya. Xét về mặt hoá học, các phân tử ADN được cấu thành từ các nucleotide, được viết tắt là Nu. Do các Nu chỉ khác nhau ở base, vậy nên tên gọi của Nu cũng chính là tên của base mà nó mang. Thường chỉ có 4 loại gạch cơ bản là A, G, T và X. Theo nguyên tắc thì mỗi base trên 1 chuỗi chỉ được phép bắt cặp với 1 loại base nhất định trên chuỗi kia ở mọi sinh vật. Vậy nên theo quy luật A liên kết với T bằng 2 liên kết Hidro, G sẽ liên kết với X bằng 3 liên kết Hidro theo nguyên tắc bổ sung. Trật tự tất cả các base xếp dọc theo chiều dài của chuỗi ADN gọi là trình tự, điều này rất quan trọng vì nó là mật mã tượng trưng cho đặc điểm hình thái của sinh vật. Tuy nhiên, cũng vì mỗi loại base chỉ có thể kết hợp với 1 loại base trên sợi kia, nên chỉ cần trình tự base của một chuỗi sẽ chính là đã đại diện cho cả phân tử ADN. Một đặc tính cực kỳ quan trọng khác của ADN đó chính là khả năng tự nhân đôi, mỗi mạch ADN có trong mạch xoắn kép vẫn có thể làm khuôn mẫu cho việc nhân đôi trình tự base. Đây là điều cực kỳ quan trọng khi tế bào phân chia, đó là do mỗi tế bào mới sẽ cần một bản sao chính xác của phân tử ADN có mặt trong tế bào cũ. Ngày đăng 09/04/2016, 1949 cấu tạo hóa học, cấu trúc không gian, cơ chế tổng hợp ADN, ARN, tạo hóa họcADN axit deoxiribonucleic thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P. ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC. ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân. Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có 4 loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin. Mỗi đơn phân gồm 3 thành phần 1 bazo nito, 1 đường deoxiribozo và 1 phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác nhau bởi các bazonito. Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân. Bốn loại nucleotit trên liên kết vs nhau theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo được vô số loại phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN phân biệt nhau không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật. Lượng ADN trong tế bào chủ yếu tập trung trong nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài. Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm đi một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại như ban đầu trong hợp tử. ARN là một đa phân tử do nhiều đơn phân tạo thành. Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG. Mỗi ribonucleic gồm 3 thành phần cơ bản sau một bazonito, 1 đường ribozo C5H10O5 và 1 phân tử axit photphoric H3PO¬4. Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với nhau bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4¬ của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit. Các ARN phân biệt nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân. Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN. Pr là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính C,H,O,N. Ngoài ra có thể còn có một số nguyên tố khác. Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC. Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân. Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm hơn 20 loại axit amin khác nhau. Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonRCH, một nhóm amin NH2 và một nhóm cacboxylCOOH theo công thức cấu tạoCác axit amin nối với nhau bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất đi một phân tử H2O. Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit. Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi 20 loại axit amin khác nhau đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin. ADN– ARN- Protein ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC - ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin - Mỗi đơn phân gồm thành phần bazo nito, đường deoxiribozo và phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác bởi các bazonito Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác tạo được vô số loại phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật Lượng ADN tế bào chủ yếu tập trung nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại ban đầu ARN PROTEIN - ARN là một đa phân tử nhiều đơn phân tạo thành Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG - Mỗi ribonucleic gồm thành phần bản sau một bazonito, đường ribozo C5H10O5 và phân tử axit photphoric H3PO4 - Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4 của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit - Các ARN phân biệt bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN - Pr là hợp chất hữu gồm nguyên tố chính C,H,O,N Ngoài có thể còn có một số nguyên tố khác Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm 20 loại axit amin khác - Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonR-CH, một nhóm amin - NH2 và một nhóm cacboxyl-COOH theo công thức cấu tạo -Các axit amin nối với bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất một phân tử H2O Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi polipeptit -Hơn 20 loại axit amin khác đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin .. .ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử,... phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở... Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời - Xem thêm -Xem thêm lý thuyết về ADN ARN pr, lý thuyết về ADN ARN pr,

lý thuyết về adn